Nước nhiễm phèn là gì?
Khái niệm nước phèn hay nước nhiễm phèn thường được hiểu theo nhiều cách khác nhau, tùy từng địa phương, tùy từng người. Nước nhiễm phèn thường nếm có vị chua chua, nước nhiễm phèn cũng khiến giặt quần áo bị ố vàng và những vật dụng sinh hoạt sử dụng lâu ngày cũng bị hoen ố. Nước nhiễm phèn nặng còn ngửi thấy mùi tanh tanh …Nguồn nước bị gọi là nhiễm phèn khi một số thành phần vượt mức so với hàm lượng được phép, trong đó thành phần sắt là tiêu biểu.
Ngoài việc gây mất mĩ quan, khi dùng nước nhiễm phèn cho sinh hoạt mà chưa qua bất kì một phương pháp xử lý nào còn khiến cho đồ dùng bị bào mòn, vì chúng tiếp xúc với nước phèn thường xuyên, hoặc có thể gây dị ứng da. Đặc biệt nếu chúng ta không xử lý nước kịp thời sẽ gây ra nhiều ảnh hưởng về sức khỏe cả hiện tại lẫn về sau.
Nước nhiễm phèn
Các phương pháp xử lý nước nhiễm phèn
Phương pháp làm thoáng- lắng- lọc
Thực chất của phương pháp xử lý phèn là quá trình xử lý sắt. Khử sắt bằng làm thoáng là làm giàu oxy cho nước, tạo điều kiện để Fe2+ oxy hóa thành Fe3+ thực hiện quá trình thủy phân để tạo thành hợp chất ít tan Fe(OH)3 rồi dùng bể lọc để giữ lại.
Bể được xây bằng gạch và xi măng, với 3 ngăn – lắng, lọc và chứa, mỗi ngăn 0,35 – 0,49 m3, trong đó ngăn lắng có thể tích lớn nhất, ngăn lọc nhỏ nhất.
Ngăn lắng được lắp đặt giàn phun mưa gồm một số đoạn ống có đục lỗ hoặc vòi hoa sen bằng nhựa có trên thị trường. Ngăn lọc có lớp sỏi đỡ (cỡ 5 – 10 cm) dày 10 cm, trên đó là lớp cát lọc (0,4 – 0,85 mm) dày 40 cm; và trên cùng là lớp cát mịn (0,15 – 0,3 mm) dày 20 cm. (Có thể đổ thêm một lớp than trên lớp sỏi, để khử mùi của nước). Ngăn này có lắp ống nhựa từ đáy lên, sao cho đầu ra nằm cao hơn lớp cát trên cùng một chút, để khi nước chảy qua ngăn thành phẩm đến cạn kiệt, không làm phơi mặt cát. Ngăn thành phẩm có nắp đậy.
Khi bơm từ giếng lên, nước chảy qua vòi sen, xuống bể lắng. Nhờ tiếp xúc với không khí, thành phần sắt trong nước bị oxy hóa. Nước được lắng cặn một phần, đến ngăn lọc, nước được lọc sạch cặn lơ lửng, trở nên trong, theo ống dẫn đến ngăn chứa nước thành phẩm.
Phương pháp khử sắt bằng vôi.
Khi cho vôi vào nước, độ pH của nước tăng lên. Ở điều kiện giàu ion OH-, các ion Fe2+ thuỷ phân nhanh chóng thành Fe(OH)2 và lắng xuống một phần, thế ôxy hoá khử tiêu chuẩn của hệ Fe(OH)2/Fe(OH)3 giảm xuống, do đó sắt(II) dễ dàng chuyển hoá thành sắt (III). Sắt (III) hyđroxyt kết tụ thành bông cặn, lắng trong bể lắng và có thể dễ dàng tách ra khỏi nước.
Phương pháp này có thể áp dụng cho các nhà máy nước với cả nước bề mặt và nước ngầm. Nhược điểm của phương pháp này là phải dùng đến các thiết bị pha chế cồng kềnh, quản lý phức tạp.
Phương pháp sử dụng tro bếp
Phương pháp xử lý nước giếng khoan này đơn giản, nguyên vật liệu dễ tìm, có thể tận dụng tro bếp là rác thải sinh hoạt, thân thiện với môi trường. Cách làm này có thể áp dụng quy mô hộ gia đình, nhất là những vùng người dân đang phải sử dụng nước giếng khoan.
Sau đó, tro bếp được cho vào mẫu nước với liều lượng từ 5 đến 10g/l rồi để lắng trong vòng 15 phút. Các phản ứng hóa học xảy ra và hợp chất sắt không tan sẽ bị loại bỏ qua quá trình lọc.